NỘI QUY: Các thành viên tự chịu trách nhiệm về các nội dung mình chia sẻ trên nguyên tắc tuân thủ pháp luật, tôn trọng lẫn nhau.
Tagged: Quốc hội
- This topic has 0 replies, 1 voice, and was last updated 9 years, 1 month ago by Hoang Nguyen.
-
AuthorPosts
-
-
30/10/2015 at 02:10 #11731Hoang NguyenModerator
Trong tiếng Anh, chức vụ đứng đầu cơ quan lập pháp, tức nghị viện và quốc hội, thường được gọi là “Speaker,” “Chairman,” hoặc “President,” bên cạnh một số tên gọi khác. Trong quốc hội lưỡng viện, người đứng đầu hạ viện thường được gọi là “Speaker,” trong khi người đứng đầu thượng viện thường được gọi là “President,” nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Cách gọi “Speaker” bắt nguồn từ nước Anh thế kỷ 14, khi chức vụ này có vai trò đại diện cho các dân biểu ở Viện Thứ dân trước nhà vua và ngược lại. Cần lưu ý rằng “Speaker” đôi khi có thể bị dịch nhầm thành “người phát ngôn” hay “xướng ngôn viên,” mà đúng ra phải là “Spokesperson.”
Ở Hoa Kỳ, nơi có quốc hội lưỡng viện, Phó Tổng thống (Vice President) là Chủ tịch Thượng viện (President of the Senate), do đó chức vụ cao nhất trong Quốc hội thuộc về Chủ tịch Hạ viện (Speaker of the House). Chủ tịch Hạ viện được gọi là “Mr. Speaker” nếu là nam, và “Madam Speaker” nếu là nữ. Trong cơ quan lập pháp lưỡng viện của các tiểu bang, chủ tịch hạ viện tiểu bang cũng thường được gọi là “Speaker.”
Ở những nước có quốc hội lưỡng viện, nơi Thượng viện được gọi là “Senate” thì Chủ tịch Thượng viện thường được gọi là “President of the Senate.” Tuy nhiên, ở Canada, Chủ tịch Thượng viện trong tiếng Anh được gọi là “Speaker of the Canadian Senate,” trong khi trong tiếng Pháp lại là “Président du Sénat” (tương đương với “President of the Senate” trong tiếng Anh).
Ở Vương quốc Anh, Chủ tịch Viện Quý tộc được gọi là “Lord Speaker,” nhưng đôi khi cũng bị gọi sai là “Speaker of the House of Lords,” trong khi Chủ tịch Viện Thứ dân được gọi là “Speaker of the House of Commons.” Trước khi Đạo luật Cải cách Hiến pháp 2005 (Constitutional Reform Act 2005) có hiệu lực, Đại Pháp quan (Lord Chancellor), thành viên nội các và người đứng đầu nhánh tư pháp, là người giữ vị trí đứng đầu trong Viện Quý tộc.
Dưới đây là cách gọi chính thức Chủ tịch Quốc hội (đơn viện) của một số quốc gia trong tiếng Anh:
(1) “Speaker”: Ai Cập, Albania, Armenia, Botswana, Botswana, Đan Mạch, Hàn Quốc, Iceland, Kenya, Latvia, Liban, Litva, Nam Phi, Nepal, Nigeria, Pakistan, Phần Lan, Singapore, Sri Lanka, Thụy Điển…
(2) “President”: Bồ Đào Nha, Croatia, Pháp, Hungary, Libya, Moldova, Serbia, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ…
(3) “Chairman” hoặc “Chairperson”: Bugaria, Cộng hòa Séc, Indonesia, Kosovo, Việt Nam…
(4) Một số cách gọi riêng:
Áo: “Presidents of the National Council” (Chủ tịch Hội đồng Quốc gia)
Đức: “President of the Bundestag”
Triều Tiên: “President of the Presidium” (Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Hội đồng Nhân dân Tối cao)
Trung Quốc: “Chairman of the Standing Committee” (Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc)
…
-
-
AuthorPosts
- You must be logged in to reply to this topic.