Agent-general

Agent-general. Trưởng đại diện.

Danh hiệu thường được trao cho đại diện ngoại giao tại London của một bang thuộc Liên bang Australia hoặc của một tỉnh thuộc Liên bang Canada. Hầu hết các bang của Australia và một số tỉnh của Canada có đại diện như vậy tại Anh. Những người đại diện này không được hưởng quy chế ngoại giao. Nhưng Anh dành cho họ những quyền ưu đãi và miễn trừ ở mức độ được quy định trong Công ước Vienna về Quan hệ lãnh sự (1963). Xem thêm agent (nghĩa 3).

=> Quay về Mục lục Từ điển

Agent

Agent

(1) Trong giai đoạn đầu của thời kỳ cận đại, đây được xem là cấp bậc thấp nhất trong cấp bậc ngoại giao (diplomatic ranks, nghĩa 1). Họ thường hiện diện tại các triều đình do có thể thu được lợi thế thương mại nhờ sự hiện diện của họ, nhưng lợi ích chính trị là không đáng kể. George III, vị vua Anh ở thế kỷ thứ 18, người buộc phải trao độc lập cho các thuộc địa Mỹ, cho rằng đây là cấp độ thích hợp nhất để thiết lập quan hệ với Hoa Kỳ giai đoạn đầu mới thành lập. 

(2) Khi đi kèm với từ “diplomatic” (tức diplomatic agent), thuật ngữ này có nghĩa là nhà ngoại giao (diplomat).  Continue reading “Agent”

Agenda

Agenda. Chương trình nghị sự.

(1) Danh sách các chủ đề sẽ được thảo luận trong một cuộc đàm phán. Đây là một vấn đề quan trọng trong quá trình chuẩn bị đàm phán (prenegotiations), khi thứ tự các chủ đề thảo luận cũng như bản chất của các chủ đề cần được thống nhất.

(2) Trong cụm từ ‘chương trình nghị sự ẩn’ (hidden agenda), thuật ngữ này có nghĩa là ‘mục đích’; do đó cả cụm có nghĩa là mục đích ẩn hoặc mục đích bí mật.

=> Quay về Mục lục Từ điển

African Union (AU)

African Union (AU). Liên minh Châu Phi.

AU được thành lập vào năm 2002 với tư cách là tổ chức thừa kế của Tổ chức Châu Phi Thống nhất (Organization of African Unity  – OAU) được thành lập vào năm 1963 nhằm thúc đẩy sự thống nhất và đoàn kết của Châu Phi.

Dựa trên mô hình của Liên minh Châu Âu (EU), cơ quan hoạch định chính sách chính của AU là Hội đồng Nguyên thủ Quốc gia và người đứng đầu Chính phủ. Ngoài ra còn có một Hội đồng Hành pháp bao gồm các bộ trưởng ngoại giao hoặc các bộ trưởng khác; một Ủy ban Đại diện Thường trực; một Ban thư ký đặt tại trụ sở chính và được chỉ đạo bởi Chủ tịch AU; và một loạt các Ủy ban Kỹ thuật Chuyên ngành trực thuộc Ban thư ký và do các Ủy viên đứng đầu. Người ta cũng hy vọng rằng xã hội dân sự (civil society) sẽ tham gia vào AU nhiều hơn so với thời OAU. Trụ sở chính của AU vẫn đặt tại Addis Ababa, thủ đô Ethiopia.

=> Quay về Mục lục Từ điển

Về nội hàm các danh xưng ‘Bách Việt’, ‘Lạc Việt’, ‘dân tộc Việt’

Tác giả: Hà Văn Thùy

Trên Nghiên cứu quốc tế tháng 4 năm 2020, tác giả Nguyễn Trần Hoàng có bài Cần khoa học khi nhận định về nguồn gốc dân tộc Việt. Trong đó ông phản bác kết luận “ Người Kinh-Việt Nam không phải là hậu duệ của người Bách Việt hoặc Lạc Việt” của ông Nguyễn Hải Hoành trong bài Bàn thêm về nước Nam Việt của Triệu Đà và lịch sử Việt Nam” đăng tải trước đó. Đọc các bài viết, chúng tôi thấy cả hai tác giả cùng bất cập về phương pháp luận khi không xác định nội hàm những danh xưng Bách Việt, Lạc Việt, dân tộc Việt. Rõ ràng, Bách Việt, Lạc Việtdân tộc Việt là đối tương nghiên cứu trong những chuyên luận này. Một khi không xác định nội hàm của đối tượng nghiên cứu thì việc nghiên cứu sẽ thiếu cơ sở. Do vậy, chúng tôi xin đóng góp đôi điều. Continue reading “Về nội hàm các danh xưng ‘Bách Việt’, ‘Lạc Việt’, ‘dân tộc Việt’”

Bối cảnh Chiến tranh Việt Nam trước trận Tết Mậu Thân

Nguồn: George C. Herring, “The Road to Tet”, New York Times, 27/01/2017.

Biên dịch: Nguyễn Thị Kim Phụng

Trong ký ức của chúng ta, cuộc chiến của Mỹ ở Việt Nam bắt đầu từ thời chính quyền Kennedy. Nhưng thực ra cội nguồn của nó còn xa hơn nhiều, đi ngược về thời kỳ Thế chiến II, và về với cuộc cách mạng Việt Minh của Hồ Chí Minh nhằm chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp.

Là một phần của chính sách rộng lớn hơn – nhưng lại sai lầm – nhằm “ngăn chặn” cộng sản trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, Mỹ đã hỗ trợ người Pháp chống lại Việt Minh do Cộng sản lãnh đạo, chi trả gần 80% chiến phí vào năm 1953. Chiến tranh kết thúc vào năm 1954, và đất nước Việt Nam bị chia cắt ở vĩ tuyến 17, chờ đợi một kỳ tổng tuyển cử sẽ được tổ chức trong vòng hai năm. Continue reading “Bối cảnh Chiến tranh Việt Nam trước trận Tết Mậu Thân”

Kurt M. Campbell: Mỹ cần củng cố trật tự châu Á như thế nào?

Nguồn: Kurt M. Campbell and Rush Doshi, “How America Can Shore Up Asian Order”, Foreign Affairs, 12/01/2021.

Biên dịch: Phan Nguyên

Trong suốt nửa thế kỷ trỗi dậy chưa từng có của châu Á, Henry Kissinger là một nhân vật quan trọng, giúp dẫn dắt việc Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vào đầu những năm 1970 và sau đó tiếp tục viết những cuốn sách quan trọng về chiến lược Trung Quốc và trật tự thế giới. Nhưng vào thời điểm chuyển giao này ở châu Á, những quan sát phù hợp nhất của Kissinger có thể được tìm thấy ở một nơi đáng ngạc nhiên hơn: một luận án tiến sĩ về châu Âu thế kỷ 19, luận án mà ông đã vật lộn để tìm nhà xuất bản nhiều năm trước khi ông nổi tiếng. Cuốn sách đó, A World Restored: Metternich, Castlereagh and the Problems of Peace, 1812–22 (Một thế giới được khôi phục: Metternich, Castlereagh và những vấn đề của hòa bình, 1812–22), tìm hiểu cách hai chính khách châu Âu – một người Anh, một người Áo – đã làm việc cùng nhau để củng cố mối quan hệ bất hòa giữa hai quốc gia hàng đầu châu lục vào cuối Chiến tranh Napoléon. Những nỗ lực của họ đã đặt nền móng cho cái gọi là nền hòa bình lâu dài của châu Âu — 100 năm bình yên và thịnh vượng từ 1815 cho đến Thế chiến I. Tư tưởng của cuốn sách có những ý nghĩa đặc biệt đối với Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương ngày nay, với sự gia tăng cạnh tranh giữa các cường quốc và một trật tự khu vực căng thẳng. Continue reading “Kurt M. Campbell: Mỹ cần củng cố trật tự châu Á như thế nào?”

Liệu phương Tây có thể củng cố lại liên minh đối phó Trung Quốc?

Nguồn: How to deal with China”, The Economist, 09/01/2021.

Người dịch: Phan Nguyên

Các nền dân chủ trên thế giới rất cần một cách tiếp cận thống nhất để đối phó với Trung Quốc. Đó là cường quốc đang lên của thế kỷ 21, nhưng cũng là một chế độ chuyên chế vốn không tin vào thị trường tự do và lạm dụng nhân quyền. Tuy nhiên, những sự kiện gần đây cho thấy chính sách của phương Tây đã trở nên kém hiệu quả như thế nào. Vào ngày 30 tháng 12, Liên minh châu Âu đã đồng ý về một hiệp định đầu tư với Trung Quốc nhằm giành được một số lợi ích nhỏ nhưng trao cho Trung Quốc một chiến thắng ngoại giao lớn. EU đã làm như vậy bất chấp những nghi ngờ trong đội ngũ của Joe Biden. Sở giao dịch chứng khoán New York đã cấm cổ phiếu của một số công ty Trung Quốc, để rồi lại đổi ý hai lần chỉ trong vài ngày. Quốc hội Mỹ cho đến nay vẫn chưa thông qua được dự luật bảo vệ người Uyghurs khỏi lao động cưỡng bức. Continue reading “Liệu phương Tây có thể củng cố lại liên minh đối phó Trung Quốc?”

Advisory treaty

Advisory treaty. Hiệp ước tư vấn.

Hiệp ước giữa một đế quốc thực dân và người đứng đầu một bộ lạc, theo đó, để đổi lấy sự bảo trợ và các ưu đãi khác (thường là tiền và vũ khí), bộ lạc sẽ chỉ chấp nhận sự tư vấn chính trị từ đế quốc bảo trợ.

=> Quay về Mục lục Từ điển

Advisory opinion

Advisory opinion. Ý kiến tư vấn.

Câu trả lời của Tòa án Công lý Quốc tế (International Court of Justice) giải thích một điểm trong luật dựa trên câu hỏi được đưa ra bởi các cơ quan của Liên Hiệp Quốc hoặc các cơ quan chuyên môn (specialized agencies) được phép đưa ra câu hỏi đó. Continue reading “Advisory opinion”

Ad referendum

Ad referendum. (thỏa thuận) mở.

Cụm từ này hàm ý rằng một quyết định hoặc một thỏa thuận không chính thức được nhà ngoại giao đưa ra mà không có hướng dẫn cụ thể nào (hoặc chưa có các chi tiết cụ thể – NBT), và do đó cần phải có sự chấp thuận tiếp sau đó của cơ quan có thẩm quyền thì quyết định hay thỏa thuận đó mới có hiệu lực.

Ví dụ: The United Nations New Agenda for the Development of Africa in the 1990s was adopted by consensus ad referendum and recommended for approval by the Assembly later this year. (Nguồn: wiktionary)

Adoption

Adoption. Thông qua.

Hành động chính thức theo đó một hiệp ước (treaty) được chấp thuận bởi các quốc gia tham gia đàm phán, hoặc bởi tổ chức quốc tế (international organization) nơi đàm phán diễn ra. Việc ký hiệp ước (signature of a treaty) cũng được coi là hành động đánh dấu việc thông qua hiệp ước của quốc gia liên quan.

=> Quay về Mục lục Từ điển

Administrative and technical staff

Administrative and technical staff. Nhân viên hành chính và kỹ thuật.

Một khái niệm được định nghĩa bởi Công ước Vienna về Quan hệ ngoại giao (1961) để chỉ nhóm người từng được gọi là đoàn đại sứ (ambassador’s suite).

Đây là những nhân viên của cơ quan đại diện ngoại giao chuyên thực hiện các công việc như phiên dịch, thư ký, văn thư, tài chính và thông tin liên lạc. Họ khác với nhân viên ngoại giao (diplomatic staff)nhân viên phục vụ (service/ domestic staff). Continue reading “Administrative and technical staff”

Adjudication

Adjudication. Xét xử tranh chấp.

Một quy trình giải quyết tranh chấp, đôi khi không dựa trên luật mà dựa trên cơ sở công bằng và đúng đắn (ex aequo et bono), nhưng hầu như luôn dựa trên cơ sở luật pháp quốc tế (international law).

Quá trình này có thể diễn ra dưới hình thức trọng tài (arbitration) hoặc một giải pháp tư pháp (judicial settlement). Continue reading “Adjudication”

Trump và cuộc tấn công vào biểu tượng nền dân chủ Mỹ

Tác giả: Phạm Phú Khải

Điện Capitol đã bị những người ủng hộ Trump tấn công và chiếm đóng hôm 6 tháng Giêng năm 2021. Biến cố này mang nhiều ý nghĩa trọng đại, từ hình thức đến nội dung.

Biểu tượng Điện Capitol

Mặc dầu Tuyên ngôn Độc lập hay Hiến pháp Mỹ đã hiện hữu trước khi Điện Capitol được thiết kế và xây dựng, đây là biểu tượng tự do và dân chủ của Mỹ trong suốt 200 năm qua. Quốc hội Mỹ bắt đầu họp tại đây vào tháng 11 năm 1800. Trong suốt 200 qua, một lần duy nhất Điện Capitol bị cướp bóc và đốt cháy là do quân đội Anh gây ra năm 1814 trong Cuộc chiến 1812 với Anh. Continue reading “Trump và cuộc tấn công vào biểu tượng nền dân chủ Mỹ”

Ad hoc diplomat

Ad hoc diplomat. Nhà ngoại giao đặc biệt.

Cụm từ này không có một nghĩa cụ thể cố định. Nó đôi khi được sử dụng:

(1) như một cách mô tả vai trò của những người nắm giữ vị trí chính trị – chẳng hạn như người đứng đầu chính phủ, hoặc bộ trưởng ngoại giao – khi họ tham gia vào hoạt động ngoại giao. Các hoạt động kiểu này có thể diễn ra tại một cuộc họp thượng đỉnh (summit meeting), một tổ chức quốc tế (international organization) hoặc tại một hội nghị quốc tế; và

(2) để chỉ các thành viên của một phái đoàn đặc biệt (special mission).

=> Quay về Mục lục Từ điển

Ad hoc diplomacy

Ad hoc diplomacy. Ngoại giao đặc biệt.

Một thuật ngữ đôi khi được sử dụng để chỉ hoạt động ngoại giao được thực hiện bằng các phương thức không liên tục hoặc tạm thời, chẳng hạn như đại sứ lưu động (roving ambassador) hoặc phái đoàn đặc biệt (special mission). Do đó, nó khác với việc thực hiện hoạt động ngoại giao thông qua phái đoàn thường trực (permanent mission) hoặc phái đoàn thường trú (resident mission).

=> Quay về Mục lục Từ điển